Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 79-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 79-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ  79-CP NGÀY 6-11-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT XUẤT BẢN 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 7 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Hoạt động xuất bản quy định tại Luật Xuất bản gồm các lĩnh vực sản xuất, in, phát hành.

Xuất bản phẩm gồm các loại hình: sách, tài liệu, tranh ảnh, áp phích, catalô, tờ rời, tờ gấp, lịch, bản đồ, át lát, bản nhạc, cờ, truyền đơn, khẩu hiệu, câu đối, cuốn thư, băng âm thành, đĩa âm thành, băng hình, đĩa hình thay sách hoặc kèm theo sách.

Điều 2. Nhà nước không kiểm duyệt tác phẩm trước khi xuất bản, trừ trường hợp nội dung tác phẩm có dấu hiệu vi phạm Điều 22 Luật Xuất bản.

Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm duyệt và quyết định biện pháp xử lý.

Điều 3. Tác giả nói tại Luật Xuất bản là cá nhân, tổ chức sáng tạo ra tác phẩm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được phổ biên dưới hình thức xuất bản phẩm bằng các thể loại: sáng tác, phóng tác, chuyển thể, biên soạn, tuyển chọn, nghiên cứu, dịch thuật.

Tác giả có quyền phổ biến tác phẩm thông qua nhà xuất bản, đứng tên xuất bản phẩm; hưởng nhuận bút theo hợp đồng với nhà xuất bản; cho người khác sử dụng, sửa chữa, chú thích, dịch, chuyển thể, để thừa kế tác phẩm của mình và hưởng các quyền khác theo quy định về quyền tác giả.

Nhà nước bảo hộ quyền tác giả.

Tác giả có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, khởi kiện trước Toà án khi quyền tác giả bị vi phạm.

Tác giả chịu trách nhiệm về nội dung tác phẩm của mình trước pháp luật.

Điều 4. Nhà nước bảo đảm quyền sáng tạo, phổ biến tác phẩm và hưởng thụ xuất bản phẩm của công dân, tổ chức bằng các chính sách:

1. Cấp ngân sách để trợ giá, đặt hàng đối với các tác phẩm có giá trị về lý luận chính trị, văn học - nghệ thuật, khoa học công nghệ, nghiên cứu khoa học; truyền thống cách mạng; đối với xuất bản phẩm phục vụ các dân tộc thiểu số, thiếu nhi, lực lượng vũ trang, vùng núi, hải đảo, vùng xa xôi hẻo lánh và những xuất bản phẩm quan trọng phục vụ nhiệm vụ đối ngoại.

2. Cấp một phần vốn lưu động theo chế độ quy định phù hợp với đặc điểm hoạt động của các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành.

3. Áp dụng cước phí ưu đãi đối với vận chuyển xuất bản phẩm đến miền núi, hải đảo, vùng xa xôi hẻo lánh và phục vụ nhiệm vụ đối ngoại.

4. Đầu tư theo quy hoạch để tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại đối với các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành.

5. Đầu tư ngân sách để khôi phục và nâng cấp hệ thống thư viện Nhà nước, bổ sung vốn sách cho thư viện.

6. Cấp ngân sách để mua bản thảo các tác phẩm có giá trị nhưng chưa được phổ biến.

7. Khen thưởng tinh thần và vật chất đối với các tác giả của xuất bản phảm có giá trị cao.

Bộ Văn hoá - Thông tin cùng với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Bưu điện, Ban Vật giá Chính phủ, các Bộ, ngành hữu quan có trách nhiệm cụ thể hoá việc thực hiện các chính sách ghi tại Điều này và đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm.

Chương 2:

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN

Mục I. XUẤT BẢN

Điều 5. Việc thành lập nhà xuất bản, cơ sở sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thành, băng hình, đĩa hình (dưới đây gọi chung là nhà xuất bản) phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản.

Muốn thành lập nhà xuất bản, người đứng đầu cơ quan chủ quản phải có hồ sơ gửi Bộ Văn hoá - Thông tin. Hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin thành lập nhà xuất bản, cần ghi rõ:

- Tên cơ quan chủ quản;

- Tên người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc người được uỷ quyền thay mặt cơ quan chủ quản chỉ đạo và quản lý trực tiếp nhà xuất bản;

- Tên nhà xuất bản;

- Tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản;

- Trụ sở của nhà xuất bản;

- Vốn và nguồn vốn của nhà xuất bản được cơ quan tài chính xác nhận.

2. Danh sách Giám đốc, Tổng biên tập kèm theo lý lịch và ảnh, số lượng biên tập viên.

Đối với các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin thành lập nhà xuất bản, phải có thêm ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 6.- Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với các Hội văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, cơ quan hữu quan quy định các loại tác phẩm cần thẩm định nội dung trong các tác phẩm trước cách mạng Tháng Tám, trong vùng bị tạm chiếm cũ và sách dịch của nước ngoài.

Muốn xuất bản, tái bản các tác phẩm đã quy định cần thẩm định nội dung, nhà xuất bản, cơ quan chủ quản phải có văn bản đề nghị kèm theo bản thảo gửi Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết định.

Điều 7.

1. Bộ Văn hoá - Thông tin tham khảo ý kiến của các tổ chức tôn giáo lựa chọn và quy định một số nhà xuất bản trung ương và địa phương ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và miền Trung có nhiệm vụ xuất bản kinh bổn và các tác phẩm tôn giáo của các tổ chức tôn giáo một cách thuận tiện.

2. Việc xuất bản tác phẩm của các tổ chức thuộc trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có nhà xuất bản do nhà xuất bản Trung ương hoặc địa phương có tôn chỉ mục đích tương ứng đảm nhiệm.

3. Việc xuất bản tài liệu, công trình nghiên cứu, giáo trình lưu hành nội bộ của các tổ chức, cơ quan Nhà nước, trường đại học, trung học và dạy nghề do các nhà Xuất bản Trung ương và địa phương có tôn chỉ mục đích tương ứng đảm nhiệm.

Trường hợp nhà xuất bản không đảm nhiệm được, mà các tài liệu đó không nhằm mục đích kinh doanh, Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét và các giấy phép xuất bản hoặc Sở Văn hoá - Thông tin xem xét, cấp giấy phép xuất bản (nếu là tài liệu của địa phương).

4. Sở Văn hoá - Thông tin được cấp giấy phép xuất bản các tài liệu không nhằm mục đích kinh doanh thuộc địa phương bao gồm tài liệu tuyên truyền cổ động, hướng dẫn thi hành các Chỉ thị, Nghị quyết, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn sử dụng hàng hoá; kỷ yếu hội nghị, hội thảo.

5. Việc in, nhân bản các đề cương báo cáo, dự thảo báo cáo; tài liệu hướng dẫn dùng cho các cuộc hội thảo, hội nghị; thông báo khoa học, tóm tắt luận án tiến sĩ, phó tiến sĩ để bảo vệ không phải xin phép, khi đưa in phải có đủ các thủ tục quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

Người đứng đầu cơ quan chủ trì hội nghị, hội thảo, người đứng đầu tổ chức bảo vệ luận án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, phạm vi lưu hành, đối tượng sử dụng.

Điều 8. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được bản thảo, nhà xuất bản phải trả lời cho tác giả. Việc xuất bản, tái bản, phải ký hợp đồng với tác giả. Hợp đồng xuất bản phải ghi rõ thời gian xuất bản, số bản in, quyền lợi, trách nhiệm của tác giả và nhà xuất bản; thời gian được giữ quyền xuất bản của nhà xuất bản.

Điều 9. Chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được kế hoạch xuất bản đã được cơ quan chủ quản phê duyệt, Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét và cấp giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản.

Nghiêm cấm việc chuyển nhượng giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản hoặc giấy phép xuất bản dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 10. Đối với việc xuất bản từng tác phẩm, nhà xuất bản có thể huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước để in, phát hành xuất bản phẩm thông qua hợp đồng và phải được ghi rõ trong kế hoạch xuất bản đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về xuất bản có thẩm quyền.

Điều 11. VIệc hợp tác với nước ngoài về xuất bản, in, phát hành được tiến hành trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết với Chính phủ các nước hoặc các tổ chức phi Chính phủ. Tổ chức quốc tế hoặc được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền cho cơ quan có thẩm quyền ký kết.

Hình thức hợp tác xuất bản, in, phát hành bao gồm:

- Hợp tác giữa nhà xuất bản trong nước với nhà xuất bản nước ngoài để xuất bản, in tác phẩm của mỗi bên;

- Hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ để in và phát hành xuất bản phẩm Việt Nam ở nước ngoài, xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam;

- Hợp tác về in gia công cho nước ngoài;

- Tổ chức triển lãm xuất bản phẩm Việt Nam ở nước ngoài và xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam.

Kế hoạch hợp tác với nước ngoài về xuất bản, in, phát hành phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép.

Điều 12. Xuất bản phẩm trên giấy phải ghi:

1. Đối với sách phải ghi:

Bìa 1: Tác giả, tên sách, nhà xuất bản.

Trang 1: Tên tác giả, tên sách; tên người dịch, người hiệu đính (nếu là sách dịch); số thứ tự của lần tái bản, nhà xuất bản, năm xuất bản.

Đối với xuất bản phẩm lưu hành nội bộ phải ghi rõ "lưu hành nội bộ".

Đối với sách dịch trang 2 phải ghi: Tên nguyên bản, tác giả, nhà xuất bản nước ngoài, năm xuất bản;

Nếu dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bản phải ghi rõ tên ngôn ngữ đó, nhà xuất bản, năm xuất bản.

Trang cuối sách: Tên người chịu trách nhiệm xuất bản, người biên tập nội dung, người biên tập kỹ thuật, người biên tập mỹ thuật, người trình bày bìa, người minh hoạ, người sửa chữa bản in, số lượng in, số giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản; cơ sở in, chế bản, ngày in xong, ngày nộp lưu chiểu.

Bìa 4: Giá bán lẻ; mã số phân loại; có thể giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản.

Việc trình bày bìa và minh hoạ phải phù hợp với nội dung tác phẩm.

2. Đối với các xuất bản phẩm tờ rời phải ghi: tên tác giả, tên xuất bản phẩm, nhà xuất bản hoặc tổ chức được phép xuất bản, số bản in, nơi in, số giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản, giá bán lẻ.

3. Đối với xuất bản phẩm là băng âm thành, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình phải ghi trên nhãn băng, đĩa: tên xuất bản phẩm, nhà xuất bản, tên chương trình gốc; tên người chịu trách nhiệm xuất bản, người biên tập chương trình, số giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản, số bản in, ngày in xong, ngày nộp lưu chiểu, giá bán lẻ, mã số phân loại.

Điều 13. Lưu chiểu xuất bản phẩm:

1. Trong thời hạn hai ngày kể từ khi in xong, cơ sở in của trung ương và địa phương phải nộp lưu chiểu 1 bản cho Bộ Văn hoá - Thông tin, 1 bản cho Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.

2. Trong thời hạn bảy ngày trước khi phát hành xuất bản phẩm, nhà xuất bản, tổ chức được phép xuất bản phải nộp lưu chiểu 3 bản cho Bộ Văn hoá - Thông tin theo phương thức chuyển phát nhanh, 4 bản cho Thư viện Quốc gia (những xuất bản phẩm in dưới 300 bản chỉ nộp 1 bản);

Đối với các nhà xuất bản địa phương, các tổ chức, cơ quan Nhà nước của địa phương được phép xuất bản, ngoài việc nộp cho Bộ Văn hoá - Thông tin và thư viện, còn phải nộp cho Sở Văn hoá - Thông tin 2 bản.

3. Trong thời hạn 7 ngày trước khi phát hành, cơ quan nhập khẩu xuất bản phẩm để phát hành phải nộp lưu chiểu 1 bản cho Bộ Văn hoá - Thông tin; 1 bản cho Sở Văn hoá - Thông tin nơi nhập khẩu xuất bản phẩm.

Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm nhận lưu chiểu và kiểm tra kịp thời nội dung xuất bản phẩm trong cả nước;

Sở Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm nhận lưu chiểu và kiểm tra kịp thời nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức thuộc địa phương và các xuất bản phẩm in tại địa phương.

Điều 14. Trên xuất bản phẩm nộp lưu chiểu phải đóng dấu "Lưu chiểu", dấu của cơ quan và chữ ký của người có thẩm quyền kèm theo tờ khai do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định.

Mục 2. IN

Điều 15. Cơ sở in, nhân bản quy định tại Luật Xuất bản bao gồm: in typô, ốpxét, in lõm (ống đồng), in lưới (in lụa), in flêxô, in laze, in khắc gỗ, in roneo, chế bản, đúc chữ, sắp chữ, phân màu, đóng xén, ép nhũ; kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành in; sản xuất và sửa chữa cơ khí ngành in, sản xuất vật liệu in, dạy nghề in; in sang băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình; photocoppy, sau đây gọi chung là cơ sở in, nhân bản.

Điều 16. Muốn thành lập cơ sở in, nhân bản là doanh nghiệp Nhà nước, người đứng đầu cơ quan chủ quản phải có hồ sơ xin thành lập gửi Bộ Văn hoá - Thông tin. Hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin thành lập trong đó ghi rõ:

- Tên cơ quan đề nghị thành lập;

- Tên gọi, trụ sở của doanh nghiệp in;

- Vốn và nguồn vốn, có chứng nhận của cơ quan tài chính;

- Mục đích, ngành nghề kinh doanh.

2. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập doanh nghiệp in, kèm theo văn bản phê duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

3. Đề án kinh doanh và dự thảo Điều lệ tổ chức của doanh nghiệp in;

4. Danh sách Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng kèm theo lý lịch và ảnh.

Điều 17. Cơ sở in, nhân bản của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội không phải là doanh nghiệp in Nhà nước chỉ được in, nhân bản các tài liệu phục vụ nội bộ. Việc thành lập cơ sở in, nhân bản nói tại Điều này do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định.

Điều 18. CÔng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, muốn hoạt động kinh doanh các nghề ép nhũ, in roneo, photocoppy, in lưới (in lụa) thủ công, in khắc gỗ, đóng xén, vật tư ngành in, sản xuất và sửa chữa cơ khí ngành in, sản xuất vật liệu in; dạy nghề in, nhân bản phải được Sở Văn hoá - Thông tin cho phép theo điều kiện và quy chế hoạt động do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định.

Cơ sở in, nhân bản của cá nhân, tập thể kinh doanh các nghề nói trên không được in, nhân bản tem, nhãn sản phẩm, các giấy tờ có giá trị như tiền, thu tiền, thanh toán tiền (séc, tín phiếu, vé cước, hoá đơn, biên lai thu chi...), các loại giấy tờ quản lý chuyên ngành của tổ chức, cơ quan Nhà nước, các xuất bản phẩm ghi tại Điều 1 Nghị định này.

Điều 19. Cơ sở in, nhân bản chỉ được in, nhân bản xuất bản phẩm theo quy định sau đây:

1. Đối với xuất bản phẩm, nhãn băng âm thanh, băng hình, đĩa âm thanh, đĩa hình của các nhà xuất bản phải có giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản của Bộ Văn hoá - Thông tin.

2. Đối với tài liệu xuất bản không nhằm mục đích kinh doanh; tài liệu, công trình nghiên cứu, giáo trình lưu hành nội bộ của các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc Trung ương phải có giấy phép xuất bản do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp.

3. Đối với tài liệu xuất bản không nhằm mục đích kinh doanh, tài liệu, công trình nghiên cứu, giáo trình lưu hành nội bộ của các tổ chức, cơ quan Nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có giấy phép xuất bản do Sở Văn hoá - Thông tin cấp.

Điều 20. Việc in, nhân bản các sản phẩm khác được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Đối với báo, tạp chí, tập san định kỳ phải có giấy phép của Bộ Văn hoá - Thông tin (xuất trình một lần bản gốc và lưu bản sao tại nhà in).

2. Đối với nhãn sản phẩm và bao bì phải có giấy đăng ký kinh doanh theo ngành hàng, giấy giới thiệu của cơ sở sản xuất đứng tên trên nhãn sản phẩm hoặc bao bì. Bản mẫu đưa in phải có dấu và chữ ký của người có tư cách pháp nhân đứng tên xin in.

Ngoài ra, những ấn phẩm dưới đây còn phải tuân theo các quy định:

- Đối với nhãn sản phẩm, hàng hoá thuộc danh mục bắt buộc đăng ký chất lượng theo quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phải có số đăng ký chất lượng do cơ quan Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có thẩm quyền cấp; số đăng ký này phải được in trên nhãn sản phẩm.

- Đối với nhãn sản phẩm, hàng hoá thuộc danh mục bắt buộc có chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) phải được Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.

- Đối với nhãn sản phẩm là hoá dược hay thuốc chữa bệnh còn phải có giấy cho phép sản xuất do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp theo thẩm quyền được Bộ Y tế phân cấp.

- Đối với các tài liệu ghi tại điểm 3, Điều 7 Nghị định này, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, có giá trị thu tiền, thanh toán và các loại giấy tờ quản lý chuyên ngành của tổ chức, cơ quan Nhà nước, phải có giấy đặt in của tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Bản mẫu đưa in phải có dấu và chữ ký của người đứng đầu cơ quan. Phải có hợp đồng giữa cơ sở in với người được uỷ quyền ký hợp đồng đặt in. Chỉ những doanh nghiệp in Nhà nước được Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin chỉ định mới được in những loại giấy tờ nói trên.

Điều 21. Việc xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị ngành in phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép.

Mục 3. PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM

Điều 22. Muốn thành lập tổ chức phát hành Nhà nước, người đứng đầu cơ quan chủ quản phải có hồ sơ xin thành lập gửi Bộ Văn hoá - Thông tin. Hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin thành lập phải ghi rõ:

- Tên cơ quan chủ quản;

- Tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ của tổ chức phát hành;

- Trụ sở;

- Vốn và nguồn vốn, có chứng nhận của cơ quan tài chính.

2. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập tổ chức phát hành; kèm theo văn bản phê duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Đề án kinh doanh và dự thảo Điều lệ của tổ chức phát hành;

4. Danh sách Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng, kèm theo lý lịch và ảnh.

Điều 23. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, tổ chức có vốn, có địa điểm kinh doanh, muốn làm đại lý, mở cửa hàng bán, cho thuê xuất bản phẩm, mua bán sách cũ; nhà xuất bản mở cửa hàng để tuyên truyền, giới thiệu, bán xuất bản phẩm của mình, làm đại lý bán xuất bản phẩm của các nhà xuất bản khác phải được Sở Văn hoá - Thông tin sở tại cho phép.

Điều 24. Đại lý, cửa hàng chỉ được nhận xuất bản phẩm có hoá đơn của tổ chức phát hành Nhà nước, nhà xuất bản và phải bán đúng giá quy định ghi trên xuất bản phẩm.

Nghiêm cấm đại lý, cửa hàng phát hành và cho thuê những xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Điều 20 và Điều 22 Luật Xuất bản; những xuất bản phẩm đã có lệnh thu hồi, cấm lưu hành, tiêu huỷ.

Điều 25. Việc xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép.

Việc xuất khẩu, nhập khẩu các xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định.

Nghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Điều 22 Luật Xuất bản.

Chương 3:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT BẢN

Điều 26. Cục Xuất bản là cơ quan chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện việc quản lý Nhà nước về các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành trong cả nước.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Xuất bản do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quy định.

Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hoá - Thông tin do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo sự phân cấp của Bộ Văn hoá - Thông tin.

Tại một số địa bàn quan trọng, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - thông tin có thể giao thêm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hoá - Thông tin nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về xuất bản trên địa bàn, lãnh thổ.

Điều 28. Nhà xuất bản, cơ sở in, tổ chức phát hành và các tổ chức, cơ quan Nhà nước, cá nhân khác có thành tích trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Chính phủ tặng giải thưởng cho xuất bản phẩm có giá trị cao qua việc xét chọn trong từng thời gian nhất định.

Điều 29. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật Xuất bản bị xử phạt hành chính như sau:

1. Phạt tiền từ 500.000 (năm trăm ngàn) đồng đến 2. 000. 000 (hai triệu) đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến 10. 000. 000 (mười triệu) đồng đối với hành vi xuất bản, in, nhân bản, phát hành xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành hoặc phải tiêu huỷ; xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Điều 22 Luật Xuất bản.

2. Phạt từ 300.000 (ba trăm ngàn) đồng đến 1.000.000 (một triệu) đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến 5.000.000 (năm triệu) đồng đối với các hành vi xuất bản, in, nhân bản, phát hành không có giấy phép, chuyển nhượng giấy phép; thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép; sửa chữa, tẩy xoá giấy phép.

3. Phạt từ 50.000 (năm mươi ngàn) đồng đến 200.000 (hai trăm ngàn) đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến 1.000.000 (một triệu) đồng đối với các hành vi vi phạm quy định về nộp lưu chiểu xuất bản phẩm; cản trở việc xuất bản, in, nhân bản, phát hành xuất bản phẩm hợp pháp; không tuân thủ các quy định ghi trên xuất bản phẩm quy định tại Điều 20 Luật Xuất bản và Điều 12 của Nghị định này.

4. Đối với các hành vi ghi tại khoản 1, 2, 3 của Điều này nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm có thể bị phạt từ 1 đến 3 lần số lợi thu bất chính.

5. Ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4 của Điều này, tuỳ theo mức độ vi phạm tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị đình chỉ hoạt động xuất bản, thu hồi giấy phép, tịch thu phương tiện vi phạm, tịch thu, tiêu huỷ xuất bản phẩm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 30. Việc xử lý các vi phạm hành chính quy định tại Điều 31 của Nghị định này theo thẩm quyền, thủ tục đã được quy định tại các Điều 33 và 34 Luật Xuất bản và Chương II, Chương IV Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Bộ Văn hoá - Thông tin quy hoạch lại toàn bộ hệ thống tổ chức nhà xuất bản, cơ sở in, tổ chức phát hành trong cả nước; ban hành quy chế hoạt động của nhà xuất bản, các loại cơ sở in, tổ chức phát hành; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tăng cường tổ chức và biện pháp quản lý Nhà nước để phát huy vai trò của hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch lại hệ thống tổ chức xuất bản, in, phát hành tại địa phương theo quy hoạch chung của Trung ương; tăng cường tổ chức và biện pháp quản lý Nhà nước trên địa bàn, lãnh thổ.

Điều 32. Đối với nhà xuất bản, doanh nghiệp in, tổ chức phát hành Nhà nước, cơ sở in, nhân bản, phát hành của công dân, tập thể, tổ chức thành lập và hoạt động trước khi ban hành Luật Xuất bản dều phải đăng ký lại. Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào quy hoạch chung, điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại Luật Xuất bản và Nghị định này, quyết định việc cấp lại giấy phép hoạt động.

Điều 33. Bộ Văn hoá - Thông tin cùng các Bộ, ngành hữu quan có trách nhiệm cụ thể hoá việc thực hiện các chính sách đối với hoạt động xuất bản, bảo đảm quyền sáng tạo và phổ biến tác phẩm, quyền hưởng thụ xuất bản phẩm của công dân, tổ chức quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Điều 34. Bộ Văn hoá - Thông tin cùng với Bộ Ngoại giao có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định về việc phổ biến tác phẩm của công dân, tổ chức Việt Nam ra nước ngoài và việc xuất bản, in, phát hành của tổ chức, người nước ngoài ở Việt Nam.

Điều 35. Những quy định của Chính phủ trước đây trái với Luật Xuất bản và Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 06/1999/NĐ-CP

Nghị định 06/1999/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 7 Nghị định 79/CP Hướng dẫn Luật Xuất bản


Điều 1. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 Nghị định của Chính phủ số 79/CP ngày 06 tháng 11 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản như sau:
Nhà Xuất bản do Ban Tôn giáo của Chính phủ trực tiếp phụ trách có nhiệm vụ xuất bản kinh bổn và các tác phẩm tôn giáo của các tổ chức tôn giáo.

Hướng dẫn

Quy định về thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Khoản 12 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
12. Thành lập thanh tra chuyên ngành về hoạt động xuất bản.
Tổ chức thanh tra chuyên ngành về hoạt động xuất bản là tổ chức trong hệ thống Thanh tra Nhà nước thuộc Bộ Văn hoá Thông tin.
Nội dung thanh tra xuất bản theo Điều 36 Luật xuất bản.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của tổ chức Thanh tra chuyên ngành về hoạt động xuất bản theo Pháp lệnh Thanh tra và quy chế Thanh tra chuyên ngành về hoạt động xuất bản của Bộ Văn hoá Thông tin.
Chương trình thanh tra chuyên ngành từng thời gian do Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin quyết định và chỉ đạo thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Về việc đăng ký lại các nhà xuất bản, cơ sở in, tổ chức phát hành.
Căn cứ Điều 32 Nghị định số 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ, Bộ Văn hoá Thông tin quy định về việc đăng ký lại các nhà xuất bản, cơ sở in, tổ chức phát hành như sau:
1.1. Đối với nhà xuất bản.
a) Tất cả các nhà xuất bản đang hoạt động phải đăng ký lại theo nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định số 79/CP.
b) Đối với các cơ sở nhà nước đang sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình thay sách hoặc kèm theo sách nhưng chưa làm thủ tục thành lập nhà xuất bản thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải làm quy hoạch, sắp xếp lại, hướng dẫn cho cơ quan chủ quản làm thủ tục xin thành lập nhà xuất bản gửi Bộ Văn hoá Thông tin theo quy định tại các Điều 9, 12 Luật xuất bản và Điều 5 Nghị định số 79/CP.
c) Chỉ có các nhà xuất bản mới được phép sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình dưới hình thức xuất bản phẩm.
1.2. Đối với cơ sở in, nhân bản
a) Các doanh nghiệp in, nhân bản Nhà nước đang hoạt động phải đăng ký lại theo nội dung quy định tại Điều 16 Nghị định số 79/CP.
b) Các cơ sở in, nhân bản của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội không phải là doanh nghiệp in nhà nước quy định tại Điều 17 Nghị định số 79/CP phải đăng ký tại Bộ Văn hoá Thông tin. Hồ sơ đăng ký gồm có:
- Đơn xin phép hoạt động in (Mẫu số 1 phụ lục).
- Danh mục thống kê các thiết bị (Mẫu số 2 phụ lục)
- Danh sách cán bộ, công nhân kỹ thuật (Mẫu số 3 phụ lục)
- Tài sản - vốn (Mẫu số 4 phụ lục).
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để làm nghề kinh doanh đặc biệt của cơ quan công an sở tại theo quy định tại Nghị định số 17/CP ngày 23/12/1992 về việc quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt.
c) Các cơ sở in, nhân bản của cá nhân, tập thể kinh doanh các nghề quy định tại Điều 18 Nghị định số 79/CP phải đăng ký tại Sở Văn hoá Thông tin sở tại. Hồ sơ đăng ký gồm có:
- Đơn xin phép hoạt động (Mẫu số 5 phụ lục)
- Bản kê danh mục thiết bị.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để làm nghề kinh doanh đặc biệt của cơ quan công an sở tại theo quy định tại Nghị định số 17/CP về việc quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt.
- Sơ yếu lý lịch của người đứng tên xin phép hoạt động có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường.
1.3. Đối với tổ chức phát hành xuất bản phẩm
a) Các tổ chức phát hành Nhà nước của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký tại Bộ Văn hoá Thông tin theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 79/CP.
b) Các đại lý, cửa hàng bán, cho thuê xuất bản phẩm, mua bán sách cũ, tuyên truyền, giới thiệu, bán xuất bản phẩm phải đăng ký với Sở Văn hoá Thông tin sở tại. Hồ sơ đăng ký gồm có:
- Đơn xin phép hoạt động (Mẫu số 5 phụ lục):
- Sơ yếu lý lịch của người trực tiếp kinh doanh có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường.
1.4. Trong khi làm thủ tục đăng ký theo quy định của Thông tư này, nhà xuất bản, cơ sở in, nhân bản, tổ chức phát hành, các đại lý, cửa hàng bán sách, cho thuê xuất bản phẩm, mua bán sách cũ đã có giấy phép vẫn được tạm thời hoạt động cho tới khi có quyết định mới.
1.5. Thời hạn đăng ký và việc xét đăng ký
- Thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 30-6-1994.
Căn cứ vào quy hoạch của toàn ngành và của từng địa phương, cơ quan nhận đăng ký xét và trả lời chậm nhất là ngày 31/8/1994.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
2. Về các cơ sở in, nhân bản, tổ chức phát hành hoạt động không có giấy phép.
Các cơ sở in, nhân bản, tổ chức phát hành hoạt động mà không có giấy phép phải ngừng hoạt động. Muốn được xem xét để tiếp tục hoạt động phải làm thủ tục xin phép thành lập theo quy định tại các Điều 17, 18, 22, 23 Nghị định 79/CP.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
3. Về trường hợp tác phẩm bị kiểm duyệt.
Khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định kiểm duyệt một tác phẩm, Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin chịu trách nhiệm trước Thủ tướng thực hiện các biện pháp sau:
a) Đình chỉ mọi hoạt động liên quan cho việc xuất bản tác phẩm bị kiểm duyệt, nhà xuất bản phải nộp bản thảo cho Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin.
b) Tổ chức kiểm duyệt nội dung tác phẩm
c) Quyết định xử lý đối với tác phẩm có nội dung vi phạm Luật xuất bản theo các hình thức sau:
- Cấm xuất bản và sử dụng bản thảo dưới bất kỳ hình thức nào.
- Cắt bỏ từng phần trước khi xuất bản. cấm sử dụng phần đã bị cắt bỏ dưới bất kỳ hình thức nào.
Thời hạn kiểm duyệt tối đa là 30 ngày kể từ khi có quyết định kiểm duyệt.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
4. Về những tác phẩm trước Cách mạng tháng Tám, trong vùng tạm bị chiếm cũ và sách dịch của nước ngoài cần thẩm định nội dung.
4.1. Những tác phẩm trước Cách mạng tháng Tám, trong vùng tạm bị chiếm cần thẩm định nội dung bao gồm các loại sau đây:
- Chính trị.
- Lịch sử, địa lý.
- Văn học
Những tác phẩm thuộc các loại trên mà đã được Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã cho phép xuất bản không phải thẩm định.
1.2. Những sách dịch của nước ngoài cần thẩm định nội dung gồm các loại sau đây:
- Sách chính trị.
- Sách văn học.
Những sách thuộc các loại trên đã được Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép xuất bản nay cần tái bản không cần phải thẩm định.
4.3. Thể thức thẩm định theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/CP.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị và bản thảo cần thẩm định. Bộ Văn hoá Thông tin phải trả lời về kết quả thẩm định.
Kinh phí thẩm định do nhà xuất bản chịu trách nhiệm

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
5. Về việc đăng ký kế hoạch xuất bản và cấp giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản.
5.1. Chậm nhất đến ngày 30/10 năm trước năm kế hoạch, các nhà xuất bản đăng ký kế hoạch xuất bản tại Cục xuất bản Bộ Văn hoá Thông tin.
Kế hoạch xuất bản phải ghi rõ các nội dung chính sau đây: Tên tác phẩm, tên tác giả, dịch giả, tóm tắt nội dung, đối tượng phục vụ, số trang, số bản in, thời gian in. Đối với tác phẩm liên doanh phải ghi rõ đối tượng liên doanh, nội dung liên doanh.
5.2. Cục xuất bản có trách nhiệm xem xét và cấp giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được kế hoạch. Trong giấy chấp nhận phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Tên tác phẩm được chấp nhận. tác giả. số lượng in.
b) Tên các tác phẩm chưa được chấp nhận cần phải giải trình hoặc phải thẩm định nội dung.
5.3. Căn cứ vào giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản, nhà xuất bản làm trích ngang đưa in theo mẫu thống nhất (Mẫu số 6 phụ lục) gửi cơ sở in, cục xuất bản, sở Văn hoá Thông tin nơi in, mỗi nơi một bản.
5.4. Số giấy chấp nhận kế hoạch xuất bản ghi trên xuất bản phẩm theo hướng dẫn của Cục xuất bản.
5.5. Cục xuất bản chỉ xem xét và giải quyết việc thay đổi, bổ sung kế hoạch xuất bản vào các tháng 3, 6, 9 của năm kế hoạch.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
6. Liên doanh về in và phát hành xuất bản phẩm.
6.1. Nhà xuất bản có tác phẩm liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước về in, phát hành phải trực tiếp ký hợp đồng in với cơ sở in.
6.2. Xuất bản phẩm chỉ giao cho tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh sau khi đã được Giám đốc nhà xuất bản ký duyệt cho phát hành.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
7. Việc in gia công cho nước ngoài
Việc in gia công cho nước ngoài phải tuân theo những quy định của pháp luật và những thủ tục sau đây:
7.1. Phải có đơn xin phép kèm theo mẫu sản phẩm gửi cục Xuất bản Bộ Văn hoá thông tin. Chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận được đơn xin phép, cục xuất bản phải trả lời.
7.2. Ấn phẩm in gia công cho nước ngoài phải nộp lưu chiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 79/CP.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
8. Việc in xuất bản phẩm và các sản phẩm khác cho tổ chức, người nước ngoài để phát hành tại Việt Nam.
Trong khi chưa có Nghị định của Chính phủ quy định tại Điều 42 Luật xuất bản, Bộ Văn hoá Thông tin quy định tạm thời như sau:
8.1. Các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ phải có đơn xin phép gửi Bộ Văn hoá Thông tin (Cục xuất bản), kèm theo bản thảo, bản mẫu đưa in, và ý kiến của Bộ Ngoại giao.
8.2. Các tổ chức kinh tế phải có đơn xin phép gửi Bộ Văn hoá Thông tin (Cục xuất bản), kèm theo bản thảo, bản mẫu đưa in, giấy phép hoạt động và ý kiến của cơ quan cấp giấy phép đó.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
9. Về nộp lưu chiểu.
9.1. Thời hạn nộp lưu chiểu ít nhất là bảy ngày trước khi phát hành xuất bản phẩm. Thời hạn này được tính từ khi Cục xuất bản hoặc Sở Văn hoá Thông tin nhận được xuất bản phẩm nộp lưu chiểu. Khi nhận được xuất bản phẩm nộp lưu chiểu các cơ quan trên có trách nhiệm thông báo cho nhà xuất bản biết. Trường hợp cần kéo dài thời gian để xem xét, các cơ quan trên phải báo cho nhà xuất bản trước khi hết thời hạn 7 ngày.
9.2. Xuất bản phẩm in từ Thừa Thiên Huế trở ra nộp cho Cục xuất bản ở Hà Nội. Xuất bản phẩm in từ Quảng Nam Đà Nằng trở vào nộp cho đại diện Cục xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh.
9.3. Tờ khai lưu chiểu theo mẫu số 7, 8 phụ lục.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
10. Xuất, nhập khẩu trang thiết bị ngành in
Chỉ những doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiết bị ngành in đã được Bộ Văn hoá Thông tin cho phép mới được hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu thiết bị ngành in. Muốn xuất nhập khẩu các doanh nghiệp phải có đơn gửi Bộ Văn hoá Thông tin (Cục xuất bản) kèm theo danh mục thiết bị xin xuất, nhập khẩu.
Sau khi được Bộ Văn hoá Thông tin cho phép các doanh nghiệp làm tiếp các thủ tục xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Thông tư 38/TT-XB năm 1994 (VB hết hiệu lực: 18/03/2006)

Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản:
Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
...
11. Về việc đình chỉ, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm Luật xuất bản.
11.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Đình chỉ in, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu xuất bản phẩm của các nhà xuất bản thuộc địa phương hoặc do địa phương cho phép xuất bản và báo cáo cho Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin.
b) Tạm đình chỉ in, tạm ngừng phát hành xuất bản phẩm của các nhà xuất bản Trung ương hoặc xuất bản phẩm của các địa phương khác in và phát hành ở địa phương mình. Ngay sau khi quyết định tạm đình chỉ in, tạm ngưng phát hành phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin.
c) Việc tiêu huỷ xuất bản phẩm in và phát hành ở địa phương phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin.
11.2. Bộ Văn hoá Thông tin có quyền đình chỉ in, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ xuất bản phẩm của tất cả các nhà xuất bản hoặc các tổ chức được phép xuất bản.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Quy chế ban hành kèm Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT (VB hết hiệu lực: 30/01/2007)

Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT về Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản.
...
QUY CHẾ LƯU CHIỂU XUẤT BẢN PHẨM
...
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức nói tại điều 1 quy chế này có trách nhiệm nộp lưu chiểu xuất bản phẩm theo quy định cụ thể như sau:
...
2- Đối với các cơ sở in của Trung ương và địa phương trong thời hạn 2 ngày kể từ khi in xong phải nộp 1 bản cho Cục Xuất bản - Bộ Văn hóa Thông tin, 1 bản sao cho Sở Văn hoá Thông tin nơi in.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Quy chế ban hành kèm Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT (VB hết hiệu lực: 30/01/2007)

Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT về Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản.
...
QUY CHẾ LƯU CHIỂU XUẤT BẢN PHẨM
...
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức nói tại điều 1 quy chế này có trách nhiệm nộp lưu chiểu xuất bản phẩm theo quy định cụ thể như sau:
1- Đối với nhà xuất bản và các tổ chức được phép xuất bản, ít nhất 7 ngày trước khi phát hành xuất bản phẩm phải nộp lưu chiểu 3 bản cho Cục Xuất bản - Bộ Văn hoá - Thông tin, 4 bản cho Thư viện Quốc gia (những xuất bản phẩm in dưới 300 bản chỉ nộp 1 bản).
Các nhà xuất bản địa phương, các tổ chức, các cơ quan Nhà nước của địa phương được phép xuất bản ngoài việc nộp cho Cục xuất bản - Bộ Văn hoá Thông tin. Thư viện Quốc gia còn phải nộp cho Sở Văn hoá Thông tin 2 bản.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 3 Quy chế ban hành kèm Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT (VB hết hiệu lực: 30/01/2007)

Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT về Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản.
...
QUY CHẾ LƯU CHIỂU XUẤT BẢN PHẨM
...
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức nói tại điều 1 quy chế này có trách nhiệm nộp lưu chiểu xuất bản phẩm theo quy định cụ thể như sau:
...
3- Đối với cơ quan nhập khẩu xuất bản phẩm để phát hành với số lượng từ 100 bản trở lên ít nhất 7 ngày trước khi phát hành phải nộp lưu chiểu 1 bản cho Cục xuất bản - Bộ Văn hoá Thông tin, 1 bản cho Sở Văn hoá Thông tin nơi nhập khẩu xuất bản phẩm.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục B Chương 2 và Điều 8, 9, 10, 12, 13, 14 Quy chế ban hành kèm Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT (VB hết hiệu lực: 30/01/2007)

Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT về Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản.
...
QUY CHẾ LƯU CHIỂU XUẤT BẢN PHẨM
...
Chương 2. NỘP VÀ NHẬN LƯU CHIỂU
...
B- NHẬN LƯU CHIỂU
Điều 6. Người nhận lưu chiểu của Cục xuất bản, Sở Văn hoá Thông tin, Thư viện Quốc gia có trách nhiệm ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, và ký vào tờ khai lưu chiểu khi có đầy đủ yếu tố sau:
...
Điều 7. Người nhận xuất bản phẩm lưu chiểu phải vào sổ và giao cho chuyên viên chịu trách nhiệm đọc để kiểm tra ngay trong ngày nhận.
...
Điều 8. Người nhận lưu chiểu của Cục xuất bản, Sở Văn hoá Thông tin các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu theo quy định sau:
...
Điều 9. Cục trưởng Cục xuất bản, Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin có quyền:
...
Điều 10. Việc kiểm tra nội dung và xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu tại Cục xuất bản được quy định như sau:
...
Điều 12. Cục xuất bản, Sở Văn hoá Thông tin có thể tổ chức mạng lưới cộng tác viên đọc kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu để thực hiện nhiệm vụ quản lý nội dung theo quy định của Luật xuất bản.
...
Điều 13. Chuyên viên kiểm tra xuất bản phẩm đọc theo mức độ quy định cho từng loại xuất bản phẩm cụ thể như sau:
...
Điều 14. Cục xuất bản, các Sở Văn hoá Thông tin có trách nhiệm kiểm tra chất lượng kỹ thuật in, nhằm đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng kỹ thuật in theo tiêu chuẩn quy định.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục B Chương 2 và Điều 8, 9, 11, 12, 13, 14 Quy chế ban hành kèm Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT (VB hết hiệu lực: 30/01/2007)

Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT về Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản.
...
QUY CHẾ LƯU CHIỂU XUẤT BẢN PHẨM
...
Chương 2. NỘP VÀ NHẬN LƯU CHIỂU
...
B- NHẬN LƯU CHIỂU
Điều 6. Người nhận lưu chiểu của Cục xuất bản, Sở Văn hoá Thông tin, Thư viện Quốc gia có trách nhiệm ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, và ký vào tờ khai lưu chiểu khi có đầy đủ yếu tố sau:
...
Điều 7. Người nhận xuất bản phẩm lưu chiểu phải vào sổ và giao cho chuyên viên chịu trách nhiệm đọc để kiểm tra ngay trong ngày nhận.
...
Điều 8. Người nhận lưu chiểu của Cục xuất bản, Sở Văn hoá Thông tin các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu theo quy định sau:
...
Điều 9. Cục trưởng Cục xuất bản, Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin có quyền:
...
Điều 11. Việc kiểm tra nội dung và xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu tại Sở Văn hoá Thông tin được quy định như sau:
...
Điều 12. Cục xuất bản, Sở Văn hoá Thông tin có thể tổ chức mạng lưới cộng tác viên đọc kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu để thực hiện nhiệm vụ quản lý nội dung theo quy định của Luật xuất bản.
...
Điều 13. Chuyên viên kiểm tra xuất bản phẩm đọc theo mức độ quy định cho từng loại xuất bản phẩm cụ thể như sau:
...
Điều 14. Cục xuất bản, các Sở Văn hoá Thông tin có trách nhiệm kiểm tra chất lượng kỹ thuật in, nhằm đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng kỹ thuật in theo tiêu chuẩn quy định.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Quy chế ban hành kèm Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT (VB hết hiệu lực: 30/01/2007)

Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT về Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản.
...
QUY CHẾ LƯU CHIỂU XUẤT BẢN PHẨM
...
Điều 6. Người nhận lưu chiểu của Cục xuất bản, Sở Văn hoá Thông tin, Thư viện Quốc gia có trách nhiệm ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, và ký vào tờ khai lưu chiểu khi có đầy đủ yếu tố sau:
...
2- Xuất bản phẩm ghi đầy đủ những thông tin sau đây:
a- Đối với sách:
Bìa 1: Tên tác giả. tên sách. tên nhà xuất bản hoặc tổ chức được phép xuất bản.
Trang 1: Tên tác giả. tên sách. người dịch, người hiệu đính (nếu là sách dịch). số thứ tự của lần tái bản. tên nhà xuất bản. tổ chức được phép xuất bản. năm xuất bản.
Đối với xuất bản phẩm lưu hành nội bộ phải ghi rõ: "Lưu hành nội bộ". Đối với sách dịch, trang 2: Tên nguyên bản, tên tác giả, tên nhà xuất bản nước ngoài, năm xuất bản.
Nếu dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bản phải ghi rõ tên ngôn ngữ đó, tên nhà xuất bản, năm xuất bản.
Trang cuối sách: Tên người chịu trách nhiệm xuất bản, biên tập nội dung, biên tập kỹ thuật, biên tập mỹ thuật, trình bày bìa. minh hoạ, sửa bản in, số lượng in, số chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản. cơ sở in, chế bản. ngày in xong. ngày nộp lưu chiểu.
Bìa 4: Giá bán lẻ (đối xuất bản phẩm kinh doanh). mã số phân loại. có thể giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản.
b- Đối với các xuất bản phẩm tờ rời: Tên tác giả. tên xuất bản phẩm, tên nhà xuất bản hoặc tổ chức được phép xuất bản, số lượng in, nơi in, số chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản, giá bán lẻ.
c- Đối với xuất bản phẩm là băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ghi trên nhãn băng, đĩa. Tên xuất bản phẩm, tên nhà xuất bản, tên chương trình gốc. người chịu trách nhiệm xuất bản, người biên tập chương trình, số chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản, số lượng in, ngày in xong, ngày nộp lưu chiểu, giá bán lẻ, mã số phân loại.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Quy chế ban hành kèm Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT (VB hết hiệu lực: 30/01/2007)

Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT về Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định số 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản.
...
QUY CHẾ LƯU CHIỂU XUẤT BẢN PHẨM
...
Điều 4. Xuất bản phẩm nộp lưu chiểu phải đóng dấu "lưu chiểu": tờ khai lưu chiểu phải có dấu của cơ quan và chữ ký của người có thẩm quyền theo mẫu quy định cho từng đối tượng phải nộp lưu chiểu (nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở nhập khẩu).

Từ khóa: Nghị định 79-CP, Nghị định số 79-CP, Nghị định 79-CP của Chính phủ, Nghị định số 79-CP của Chính phủ, Nghị định 79 CP của Chính phủ, 79-CP

File gốc của Nghị định 79-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Xuất bản đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 79-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Xuất bản

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 79-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1993-11-06
Ngày hiệu lực 1993-11-21
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn hướng dẫn thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm của Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành ngày 15/8/1997
  • Nghị định 06/1999/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 7 Nghị định 79/CP Hướng dẫn Luật Xuất bản
  • Thông tư 01/1999/TT-TGCP hướng dẫn Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo do Ban Tôn Giáo Chính Phủ ban hành
  • Công văn về việc thực hiện Nghị định 30/2000/NĐ-CP
  • Quyết định 37/2001/QĐ-BVHTT về quy chế hoạt động phát hành xuất bản phẩm do Bộ Văn hoá -Thông tin ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Xuất bản 1993

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 38/TT-XB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 79/CP-1993 thi hành Luật xuất bản do Bộ Văn hoá, thông tin ban hành
  • Quyết định 01/1998/QĐ-BVHTT về Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,thông tin ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 06/1999/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 7 Nghị định 79/CP Hướng dẫn Luật Xuất bản

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu